Dự án được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý vững chắc, bao gồm Quyết định số 3067/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quyết định, thông tư liên quan khác. Cục Viễn thám quốc gia là cơ quan chủ trì, với sự tham gia của Trung tâm Thông tin và Dữ liệu viễn thám (nay là Đài Viễn thám quốc gia), Trung tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm viễn thám (nay là Trung tâm Kiểm định sản phẩm và thiết bị viễn thám), Văn phòng Cục Viễn thám quốc gia và sự phối hợp của Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học - Tổng cục Môi trường cùng các đơn vị liên quan khác. Dự án đã triển khai một loạt các hoạt động quan trọng, bao gồm: (1) Xây dựng và chuẩn hóa dữ liệu: Thu thập và xử lý 76 cảnh ảnh viễn thám năm 2010 và 38 cảnh ảnh năm 2015; thu thập thông tin từ các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ và các báo cáo của địa phương về khu bảo tồn thiên nhiên và đất ngập nước; (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tích hợp: Tích hợp ảnh viễn thám, dữ liệu đất ngập nước và khu bảo tồn thiên nhiên đa thời gian; (3) Xây dựng phần mềm cung cấp thông tin trực tuyến: Phát triển phần mềm cung cấp thông tin cơ bản về đất ngập nước và khu bảo tồn thiên nhiên. Dự án đã hoàn thành 100% khối lượng công việc theo kế hoạch, đạt được các mục tiêu đề ra. Về mục tiêu: Dự án đã xây dựng được hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến về đất ngập nước và khu bảo tồn thiên nhiên, sử dụng ảnh viễn thám đa thời gian, đáp ứng mục tiêu tổng quát và cụ thể đã đề ra. Về khối lượng và giá trị: Dự án hoàn thành 100% khối lượng công việc, với tổng giá trị thực hiện đạt 99,16% so với dự toán được phê duyệt, tiết kiệm được 90.496.992 đồng. Về tiến độ: Dự án được thực hiện đúng tiến độ, từ năm 2020 đến năm 2023. Dự án áp dụng các phương pháp khoa học và công nghệ hiện đại trong quá trình thực hiện: (1) Thu thập và xử lý dữ liệu ảnh: Sử dụng ảnh Sentinel và Landsat, tính chuyển hệ tọa độ, chỉnh phổ và kiểm tra chất lượng dữ liệu;(2) Suy giải đối tượng đất ngập nước: Phân loại có kiểm định dựa trên chỉ số phổ NDVI, đoán đọc và vẽ đối tượng bằng kinh nghiệm kỹ thuật viên, hiệu chỉnh dữ liệu giải đoán theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất;(3) Xây dựng dữ liệu biến động: Sử dụng phần mềm ArcGIS để tạo ra các lớp dữ liệu biến động giữa các thời kỳ;(4) Xây dựng hệ thống thông tin đa thời gian: Xây dựng CSDL đất ngập nước và khu bảo tồn thiên nhiên đa thời gian, phần mềm cung cấp thông tin trực tuyến với các chức năng đa dạng cho người xem, người quản trị và người dùng;(5) Dữ liệu và số liệu biến động: Giai đoạn 2010-2015, đất ngập nước nhân tạo giảm nhiều nhất (100.158,854 ha), trong khi đất ngập nước biển và ven biển tăng ít nhất (1.898,387 ha). Giai đoạn 2015-2020, tất cả các nhóm đất ngập nước đều giảm, trong đó đất ngập nước nhân tạo giảm 74.079,261 ha; (6) Hệ thống thông tin đa thời gian: Được xây dựng và vận hành tại địa chỉ https://datngapnuoc.org.vn/home, cung cấp thông tin về ảnh viễn thám, đất ngập nước, số liệu thống kê, biến động đất ngập nước, vùng đất ngập nước quan trọng và khu bảo tồn; (7) Phần mềm cung cấp thông tin trực tuyến: Có các chức năng như bản đồ, khu bảo tồn và đất ngập nước, tin tức, tài liệu, tìm kiếm, quản lý tài khoản và quản trị hệ thống; (8) Dự án đã thành công trong việc xây dựng hệ thống thông tin đa thời gian về đất ngập nước và khu bảo tồn thiên nhiên, cung cấp công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hiệu quả dự án được thể hiện trong một số mặt: Phát triển kinh tế - xã hội: Rút ngắn thời gian tổng hợp số liệu và xây dựng báo cáo về hiện trạng, diện tích đất ngập nước và biến động diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên, giúp cho việc ra quyết định quản lý nhà nước được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Cung cấp các số liệu khách quan và trên diện rộng, tăng tính chủ động và tiện lợi cho người sử dụng thông tin. Bảo tồn thiên nhiên: Cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá chỉ tiêu diện tích các khu đất ngập nước và các dữ liệu về biến động diện tích đất ngập nước, từ đó hỗ trợ quy hoạch và bảo tồn đa dạng sinh học. Tổng hợp thông tin về các khu bảo tồn thiên nhiên và đất ngập nước quan trọng của 07 vùng kinh tế - xã hội, cung cấp thông tin tổng quan về hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên cả nước, góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Phát triển bền vững: Hỗ trợ quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, là những yếu tố quan trọng cho phát triển bền vững. Góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý khu bảo tồn và thúc đẩy hiệu quả quản lý đa dạng sinh học. Để phát huy tối đa hiệu quả của dự án, cần tiếp tục duy trì, cập nhật và phát triển hệ thống, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin đến các cấp quản lý, nhà khoa học, cộng đồng và các bên liên quan.